Hiến pháp - đạo luật gốc,
đạo luật cơ bản của hệ thống pháp luật Việt Nam. Qua 5 bản Hiến Pháp (năm 1946,
năm 1959, năm 1980, năm 1992 và năm 2013) đều thể hiện và cụ thể hóa hơn quyền
của công dân, trong đó có quyền của phụ nữ.
Hiến pháp năm 2013 khẳng
định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền
công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng,
bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật…” (Điều 14); “ Mọi người đều bình đẳng trước
pháp luật. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời sống chính trị, dân sự, kinh
tế, văn hóa, xã hội ” (Điều 16); “Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt.
Nhà nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới. Nhà nước, xã hội
và gia đình tạo điều kiện để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của
mình trong xã hội. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới ” (Điều 26).
Các điều trên đã tạo cơ sở pháp lý cho việc
xác lập quyền bình đẳng của công dân nam và nữ trong mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội về chính trị - dân sự - kinh tế - văn hóa - xã hội. Hiến pháp còn thể
hiện chế độ pháp lý để bảo hộ quyền lợi phụ nữ với thiên chức người mẹ (Điều 36
và Điều 58).
QUYỀN
CỦA PHỤ NỮ VỚI TƯ CÁCH LÀ CÔNG DÂN
1. LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ
Điều 14
1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã
hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật.
2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể
bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
cộng đồng.
Điều 16
1. Mọi người đều bình đẳng trước pháp luật.
2. Không ai bị phân biệt đối xử trong đời
sống chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội.
Điều 24
1. Mọi người có quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các tôn giáo bình đẳng trước pháp
luật.
2. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ quyền tự do
tín ngưỡng, tôn giáo.
3. Không ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng,
tôn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật.
Điều 25
Công dân có
quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí, tiếp cận thông tin, hội họp, lập hội,
biểu tình. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.
Điều 26
1. Công dân nam, nữ bình đẳng về mọi mặt. Nhà
nước có chính sách bảo đảm quyền và cơ hội bình đẳng giới.
2. Nhà nước, xã hội và gia đình tạo điều kiện
để phụ nữ phát triển toàn diện, phát huy vai trò của mình trong xã hội.
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử về giới.
Điều 27
Công dân đủ mười tám tuổi
trở lên có quyền bầu cử và đủ hai mươi mốt tuổi trở lên có quyền ứng cử vào
Quốc hội, Hội đồng nhân dân. Việc thực hiện các quyền này do luật định.
Điều 28
1. Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia
thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương
và cả nước.
2. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã
hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của
công dân.
Điều 29
Công
dân đủ mười tám tuổi trở lên có quyền biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu
ý dân.
Điều 30
1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất,
tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng
quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
2. LĨNH VỰC DÂN SỰ
Điều 19
Mọi người
có quyền sống. Tính mạng con người được pháp luật bảo hộ. Không ai bị tước đoạt
tính mạng trái luật.
Điều 20
1. Mọi người
có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khoẻ, danh
dự và nhân phẩm; không bị tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình
thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, sức khỏe, xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
2. Không ai
bị bắt nếu không có quyết định của Toà án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn
của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam
giữ người do luật định.
3. Mọi người
có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến xác theo quy định của luật. Việc
thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất kỳ hình thức thử nghiệm nào khác
trên cơ thể người phải có sự đồng ý của người được thử nghiệm.
Điều 21
1. Mọi người
có quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân và bí mật gia
đình; có quyền bảo vệ danh dự, uy tín của mình.
Thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật
gia đình được pháp luật bảo đảm an toàn.
2. Mọi người
có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông
tin riêng tư khác.
Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư
tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của
người khác.
Điều 22
1. Công dân
có quyền có nơi ở hợp pháp.
2. Mọi người
có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác
nếu không được người đó đồng ý.
3. Việc khám xét chỗ ở do luật định.
Điều 23
Công dân có quyền tự do đi lại và cư
trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực
hiện các quyền này do pháp luật quy định.
3.
LĨNH VỰC KINH TẾ:
Điều 32
1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành,
nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp
hoặc trong các tổ chức kinh tế khác.
2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ.
3. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi
ích quốc gia, tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng mua
hoặc trưng dụng có bồi thường tài sản của tổ chức, cá nhân theo giá thị trường.
Điều 33
Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong
những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Điều 35
1. Công dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi
làm việc.
2. Người làm công ăn
lương được bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn; được hưởng lương,
chế độ nghỉ ngơi.
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao
động, sử dụng nhân công dưới độ tuổi lao động tối thiểu
4.
TRONG LĨNH
VỰC VĂN HÓA
Điều 39
Công dân
có quyền và nghĩa vụ học tập.
Điều 40
Mọi người
có quyền nghiên cứu khoa học và công nghệ, sáng tạo văn học, nghệ thuật và thụ
hưởng lợi ích từ các hoạt động đó.
Điều 41
Mọi người
có quyền hưởng thụ và tiếp cận các giá trị văn hoá, tham gia vào đời sống văn
hóa, sử dụng các cơ sở văn hóa.
Điều 42
Công dân có quyền xác định dân tộc của mình, sử dụng ngôn ngữ
mẹ đẻ, lựa chọn ngôn ngữ giao tiếp.
5.
TRONG LĨNH VỰC XÃ HỘI
Điều 34
Công
dân có quyền được bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 36
1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly
hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng
bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.
2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người
mẹ và trẻ em.
Điều 37
1. Trẻ em được Nhà nước, gia
đình và xã hội bảo vệ, chăm sóc và giáo dục; được tham gia vào các vấn đề về
trẻ em. Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức
lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em.
2. Thanh niên được Nhà nước, gia đình và xã hội tạo điều kiện học
tập, lao động, giải trí, phát triển thể lực, trí tuệ, bồi dưỡng đạo đức, truyền
thống dân tộc, ý thức công dân; đi đầu trong công cuộc lao động sáng tạo và bảo
vệ Tổ quốc.
3. Người cao tuổi được Nhà
nước, gia đình và xã hội tôn trọng, chăm sóc và phát huy vai trò trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Điều 38
1. Mọi người có quyền được bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, bình đẳng trong
việc sử dụng các dịch vụ y tế và có nghĩa vụ thực hiện các quy định về phòng
bệnh, khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nghiêm cấm các hành vi đe dọa cuộc sống, sức khỏe của người khác
và cộng đồng.
Điều 43
Mọi
người có quyền được sống trong môi trường trong lành và có nghĩa vụ bảo vệ môi
trường.
Điều 58
Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe người mẹ, trẻ em, thực hiện kế hoạch hóa gia đình (Khoản
2).